06/11/2021

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN 21 TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Chuẩn mực số 21 TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC

ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Quy định chung

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam.

  1. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp và báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ.
  2. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Những yêu cầu bổ sung đối với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy định ở Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”.

 

Nội dung chuẩn mực

Mục đích của báo cáo tài chính

  1. Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

a/ Tài sản;

b/ Nợ phải trả;

c/ Vốn chủ sở hữu;

d/  Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;

đ/ Các luồng tiền.

Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.

 

Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính

 

  1. Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính.

 

Hệ thống báo cáo tài chính

 

  1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :

 

  1. a) Bảng cân đối kế toán;
  2. b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
  3. c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
  4. d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

 

08. Ngoài báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những   sự kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.

Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính

  1. Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành.

 

  1. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài chính.

           

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

 

  1. Để lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp phải:

 

Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định trong đoạn 12;

Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu;

Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

 

Chính sách kế toán

 

  1. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:

 

a/ Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;

b/ Đáng tin cậy, khi:

 

– Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;

– Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;

– Trình bày khách quan, không thiên vị;

– Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;

– Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

 

  1. Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính.

 

  1. Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán hướng dẫn riêng, khi xây dựng các phương pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem xét:

 

Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tương tự và có liên quan;

Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung;

Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ được chấp thuận khi những qui định này phù hợp với các điểm (a) và (b) của đoạn này.

 

Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính

 

Hoạt động liên tục

 

  1. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.

 

  1. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.

 

Cơ sở dồn tích

 

  1. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.

 

  1. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.

 

Nhất quán 

 

  1. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:

 

Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc

Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.

 

  1. Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định của đoạn 30 và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

 

Trọng yếu và tập hợp

 

  1. Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.

 

  1. Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ.

 

  1. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

 

  1. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu.

 

Bù trừ

 

  1. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ .

 

  1. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:

           

  1. a) Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc

 

  1. b) Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của đoạn 21.

 

  1. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.

 

  1. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải được đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu được, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như:

 

  1. a) Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn, được trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản;

 

  1. b) Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng;

 

  1. Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”.

 

Có thể so sánh 

 

  1. Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.

 

  1. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.

 

  1. Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trước đây không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán” đưa ra quy định về các điều chỉnh cần thực hiện đối với các thông tin mang tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho các kỳ trước.

 

Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính

 

Những thông tin chung về doanh nghiệp

 

  1. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau đây:

 

  1. a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
  2. b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn;
  3. c) Kỳ báo cáo;
  4. d) Ngày lập báo cáo tài chính;

đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.

 

Các thông tin quy định trong đoạn 33 được trình bày trên mỗi báo cáo tài chính. Tuỳ từng trường hợp, cần phải xác định cách trình bày thích hợp nhất các thông tin này. Trường hợp báo cáo tài chính được trình bày trên các trang điện tử thì các trang tách rời nhau đều phải trình bày các thông tin kể trên nhằm đảm bảo cho người sử dụng dễ hiểu các thông tin được cung cấp.

 

Kỳ báo cáo

 

  1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch. Trường hợp này doanh nghiệp cần phải nêu rõ:

 

  1. a) Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm; và

 

  1. b) Các số liệu tương ứng nhằm để so sánh được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan, trong trường hợp này là không thể so sánh được với các số liệu của niên độ hiện tại.

 

  1. Trong trường hợp đặc biệt, chẳng hạn một doanh nghiệp sau khi được mua lại bởi một doanh nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có thể được yêu cầu hoặc quyết định thay đổi ngày lập báo cáo tài chính của mình. Trường hợp này không thể so sánh được số liệu của niên độ hiện tại và số liệu được trình bày nhằm mục đích so sánh, do đó doanh nghiệp phải giải trình lý do thay đổi ngày lập báo cáo tài chính.

 

Bảng cân đối kế toán

 

Phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn, dài hạn

 

  1. Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.

 

  1. Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.

 

  1. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.

 

  Tài sản ngắn hạn, dài hạn

 

  1. Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:

 

Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc

 

Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc

 

Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.

 

  1. Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn.

 

  1. Tài sản dài hạn gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.

 

  1. Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu tham gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. Tài sản ngắn hạn bao gồm cả hàng tồn kho và các khoản phải thu thương mại được bán, sử dụng và được thực hiện trong khuôn khổ của chu kỳ hoạt động bình thường kể cả khi chúng không được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Các loại chứng khoán có thị trường giao dịch được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ sẽ được xếp vào loại tài sản ngắn hạn; các chứng khoán không đáp ứng điều kiện này được xếp vào loại tài sản dài hạn.

 

 Nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn

 

  1. Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này:

 

Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc

 

Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

 

  1. Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn.

 

  1. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn có thể được phân loại giống như cách phân loại các tài sản ngắn hạn. Một số các khoản nợ phải trả ngắn hạn, như các khoản phải trả thương mại và các khoản nợ phải trả phát sinh từ các khoản phải trả công nhân viên và chi phí sản xuất kinh doanh phải trả, là những yếu tố cấu thành nguồn vốn lưu động được sử dụng trong một chu kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Các khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn kể cả khi chúng được thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ.

 

  1. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác không được thanh toán trong một chu kỳ hoạt động bình thường, nhưng phải được thanh toán trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Chẳng hạn các khoản nợ chịu lãi ngắn hạn, khoản thấu chi ngân hàng, thuế phải nộp và các khoản phải trả phi thương mại khác. Các khoản nợ chịu lãi để tạo nguồn vốn lưu động trên cơ sở dài hạn và không phải thanh toán trong 12 tháng tới, đều là nợ phải trả dài hạn.

 

  1. Doanh nghiệp cần phải tiếp tục phân loại các khoản nợ chịu lãi dài hạn của mình vào loại nợ phải trả dài hạn, kể cả khi các khoản nợ này sẽ được thanh toán trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ, nếu:

 

Kỳ hạn thanh toán ban đầu là trên 12 tháng;

Doanh nghiệp có ý định tái tài trợ các khoản nợ này trên cơ sở dài hạn và đã được chấp nhận bằng văn bản về việc tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán trước ngày báo cáo tài chính được phép phát hành.

 

Giá trị của các khoản nợ không được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn theo qui định của đoạn này và các thông tin diễn giải cách trình bày trên phải được nêu rõ trong thuyết minh báo cáo tài chính.

 

  1. Trường hợp có những khoản nợ đến hạn thanh toán trong chu kỳ hoạt động tới nhưng được doanh nghiệp dự định tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán và do đó đã không có ý định sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thì khoản nợ này được xếp vào nợ phải trả dài hạn. Trong trường hợp doanh nghiệp không được tùy ý đổi khoản nợ cũ bằng khoản nợ mới (như trường hợp không có thoả thuận được ký kết từ trước về việc chuyển đổi khoản nợ), thì việc đổi khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn trừ khi một thoả thuận đổi khoản nợ được ký kết trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành nhằm đưa ra bằng chứng cho thấy rằng bản chất của khoản nợ này tại ngày kết thúc niên độ là nợ phải trả dài hạn.

 

  1. Một số thoả thuận cho vay có điều khoản về sự cam kết của bên đi vay rằng khoản nợ này sẽ phải được thanh toán ngay khi một số điều kiện nào đó có liên quan đến tình hình tài chính của bên đi vay không được thoả mãn. Trong trường hợp này, khoản nợ chỉ được xếp vào loại công nợ dài hạn, khi:

 

Bên cho vay đã cam kết, trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành, là sẽ không đòi hỏi phải thanh toán khoản nợ này khi các điều kiện kể trên không được thoả mãn; và

 

Khả năng không thể xảy ra việc không thoả mãn các điều kiện kể trên trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ là rất thấp.

 

Các thông tin phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán

 

  1. Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:

 

1. Tiền và các khoản tương đương tiền;  
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn;  
3. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;  
4. Hàng tồn kho;  
5. Tài sản ngắn hạn khác;  
6. Tài sản cố định hữu hình;  
7. Tài sản cố định vô hình;  
8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn;  
9. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;  
10. Tài sản dài hạn khác;  
11. Vay ngắn hạn;  
12. Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;  
13. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;  
14. Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;  
15. Các khoản dự phòng;  
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số;  
17. Vốn góp;  
18. Các khoản dự trữ;  
19. Lợi nhuận chưa phân phối.  

 

  1. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

 

  1. Cách thức trình bày các yếu tố thông tin trên Bảng cân đối kế toán áp dụng với từng loại hình doanh nghiệp sẽ được quy định trong văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này (Đoạn 51 chỉ quy định các khoản mục khác nhau về tính chất hoặc chức năng cần phải được trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán). Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm:

 

  1. a) Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hoặc khi quy mô, tính chất hoặc chức năng của một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp;

 

  1. b) Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp. Ví dụ ngân hàng, các tổ chức tài chính tương tự thì việc trình bày Bảng cân đối kế toán được quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”.

 

Các thông tin phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính

 

  1. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính việc phân loại chi tiết bổ sung các khoản mục được trình bày, sắp xếp phù hợp với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khoản mục cần được phân loại chi tiết, nếu cần, theo tính chất; giá trị các khoản phải trả và phải thu từ công ty mẹ, từ các công ty con, công ty liên kết và từ các bên liên quan khác cần phải được trình bày riêng rẽ.

 

  1. Mức độ chi tiết của việc phân loại chi tiết các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ tùy thuộc vào những quy định của các chuẩn mực kế toán và cũng tùy thuộc vào quy mô, tính chất và chức năng của giá trị các khoản mục. Việc trình bày sẽ thay đổi đối với mỗi khoản mục, ví dụ:

 

Các tài sản cố định hữu hình được phân loại theo qui định trong Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” ra thành Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; TSCĐ hữu hình khác.

 

Các khoản phải thu được phân tích ra thành các khoản phải thu của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu của các bên có liên quan, các khoản thanh toán trước và các khoản phải thu khác;

 

Hàng tồn kho được phân loại, phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”, ra thành nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,..

 

Các khoản dự phòng được phân loại riêng biệt cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp; và

 

Vốn góp và các khoản dự trữ được trích lập từ lợi nhuận được phân loại riêng biệt thành vốn góp, thặng dư vốn cổ phần và các khoản dự trữ.

 

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

 

Các thông tin phải trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

 

  1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:

 

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;   
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.

 

  1. Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 

  1. Cách thức được sử dụng để mô tả và sắp xếp các khoản mục hàng dọc có thể được sửa đổi phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố cần được xem xét bao gồm tính trọng yếu, tính chất và chức năng của các yếu tố khác nhau cấu thành các khoản thu nhập và chi phí. Ví dụ đối với ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự việc trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”.

 

  1. Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thể trình bày các yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí thì được trình bày theo tính chất của chi phí.

 

Các thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính

 

  1. Doanh nghiệp phân loại các khoản chi phí theo chức năng cần phải cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí, ví dụ như chi phí khấu hao và chi phí lương công nhân viên.

 

  1. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giá trị của cổ tức trên mỗi cổ phần đã được đề nghị hoặc đã được công bố trong niên độ của báo cáo tài chính.

 

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 

  1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.

 

 BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 

Cấu trúc

 

  1. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải:

Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

 

Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác;

 

Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

 

Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

 

  1. Bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần mô tả mang tính tường thuật hoặc những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin bổ sung cần thiết khác. Chúng bao gồm những thông tin được các chuẩn mực kế toán khác yêu cầu trình bày và những thông tin khác cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

 

  1. Bản thuyết minh báo cáo tài chính thường được trình bày theo thứ tự sau đây và cần duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính của doanh nghiệp và có thể so sánh với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác:

 

  1. a) Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam;

 

  1. b) Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng;

 

  1. c) Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi báo cáo tài chính;

 

  1. d) Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu;

 

  1. e) Những thông tin khác, gồm:

 

Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài chính khác; và

 

Những thông tin phi tài chính.

 

Trình bày chính sách kế toán

 

  1. Phần về các chính sách kế toán trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày những điểm sau đây:

 

Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập báo cáo tài chính;

  1. b) Mỗi chính sách kế toán cụ thể cần thiết cho việc hiểu đúng các báo cáo tài chính.

 

  1. Ngoài các chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong báo cáo tài chính, điều quan trọng là người sử dụng phải nhận thức được cơ sở đánh giá được sử dụng (như nguyên giá, giá hiện hành, giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại) bởi vì các cơ sở này là nền tảng để lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều cơ sở đánh giá khác nhau để lập báo cáo tài chính, như trường hợp một số tài sản được đánh giá lại theo quy định của nhà nước, thì phải nêu rõ các tài sản và nợ phải trả áp dụng mỗi cơ sở đánh giá đó.

 

  1. Khi quyết định việc trình bày chính sách kế toán cụ thể trong báo cáo tài chính Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp phải xem xét xem việc diễn giải này có giúp cho người sử dụng hiểu được cách thức phản ánh các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện trong kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chính sách kế toán doanh nghiệp thường đưa ra gồm:

 

Ghi nhận doanh thu;

Nguyên tắc hợp nhất, kể cả hợp nhất công ty con và công ty liên kết;

Hợp nhất kinh doanh;

Các liên doanh;

Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình; phân bổ chi phí trả trước và lợi thế thương mại;

Vốn hóa các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí khác;

Các hợp đồng xây dựng;

Bất động sản đầu tư;

Công cụ tài chính và các khoản đầu tư tài chính;

Hợp đồng thuê tài chính;

Chi phí nghiên cứu và triển khai;

Hàng tồn kho;

Thuế, bao gồm cả thuế hoãn lại;

Các khoản dự phòng;

Chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái;

Xác định lĩnh vực kinh doanh và khu vực hoạt động và cơ sở phân bổ các khoản chi phí giữa các lĩnh vực và khu vực hoạt động;

Xác định các khoản tiền và tương đương tiền;

Các khoản trợ cấp của Chính phủ.

 

Các chuẩn mực kế toán khác sẽ quy định một cách cụ thể việc trình bày chính sách kế toán trong các lĩnh vực kể trên.

 

  1. Mỗi doanh nghiệp cần xem xét bản chất của các hoạt động và các chính sách của mình mà người sử dụng muốn được trình bày đối với loại hình doanh nghiệp đó. Khi một doanh nghiệp thực hiện những nghiệp vụ quan trọng ở nước ngoài hoặc có những giao dịch quan trọng bằng ngoại tệ, thì những người sử dụng sẽ mong đợi có phần diễn giải về các chính sách kế toán đối với việc ghi nhận các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái và việc dự phòng rủi ro hối đoái. Trong báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày chính sách kế toán được sử dụng để xác định lợi thế thương mại và lợi ích của cổ đông thiểu số.

 

  1. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan trọng thậm chí khi các số liệu được trình bày trong các niên độ hiện tại và trước đây không mang tính trọng yếu. Việc diễn giải các chính sách không được quy định trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, nhưng được lựa chọn và áp dụng phù hợp với đoạn 12 là rất cần thiết.

 

Trình bày những biến động thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu

 

  1. Doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu:

Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ;

Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và tổng số các yếu tố này;

Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế toán và những sửa chữa sai sót cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy định trong Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”;

  1. d) Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
  2. e) Số dư của khoản mục lãi, lỗ luỹ kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên độ, và những biến động trong niên độ; và
  3. f) Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự trữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự biến động.

 

  1. Một doanh nghiệp cần phải cung cấp những thông tin sau đây trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

 

a/ Đối với mỗi loại cổ phiếu:

 

(i) Số cổ phiếu được phép phát hành;

 

(ii) Số cổ phiếu đã được phát hành và được góp vốn đầy đủ và số cổ phiếu đã được phát hành nhưng chưa được góp vốn đầy đủ;

 

(iii) Mệnh giá của cổ phiếu hoặc các cổ phiếu không có mệnh giá;

 

(iv) Phần đối chiếu số cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm đầu và cuối niên độ;

 

(v)  Các quyền lợi, ưu đãi và hạn chế gắn liền với cổ phiếu, kể cả những hạn chế trong việc phân phối cổ tức và việc trả lại vốn góp;

 

(vi) Các cổ phiếu do chính doanh nghiệp nắm giữ hoặc do các công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp nắm giữ; và

 

(vii) Các cổ phiếu được dự trữ để phát hành theo các cách lựa chọn và các hợp đồng bán hàng, bao gồm điều khoản và số liệu bằng tiền;

 

b/ Phần mô tả tính chất và mục đích của mỗi khoản dự trữ trong vốn chủ sở hữu;

 

c/ Phần cổ tức đã được đề xuất, hoặc được công bố sau ngày lập Bảng cân đối kế toán nhưng trước khi báo cáo tài chính được phép phát hành, và

 

d/ Giá trị cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế chưa được ghi nhận.

 

Một doanh nghiệp không có vốn cổ phần, như công ty hợp danh, doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn cần phải cung cấp những thông tin tương đương với các thông tin được yêu cầu trên đây, phản ánh những biến động của các loại vốn góp khác nhau trong suốt niên độ, cũng như các quyền lợi, ưu đãi và hạn chế gắn liền với mỗi loại vốn góp.

 

Các thông tin khác cần được cung cấp

 

  1. Doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin sau đây, trừ khi các thông tin này đã được cung cấp trong các tài liệu khác đính kèm báo cáo tài chính được công bố:

 

Trụ sở và loại hình pháp lý của doanh nghiệp, quốc gia đã chứng nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp và địa chỉ của trụ sở doanh nghiệp (hoặc của cơ sở kinh doanh chính, nếu khác với trụ sở);

Phần mô tả về tính chất của các nghiệp vụ và các hoạt động chính của doanh nghiệp;

Tên của công ty mẹ và công ty mẹ của cả tập đoàn;

Số lượng công nhân viên tại thời điểm cuối niên độ hoặc số lượng công nhân viên bình quân trong niên độ ./.

 

* * *

HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC “TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH”

1- Quy định chung

1.1- Trong Thông tư này chỉ quy định và hướng dẫn các yêu cầu chung về kết cấu, nội dung và nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp liên quan đến những nội dung bổ sung, sửa đổi theo Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, không nhắc lại những vấn đề đã được quy định tại Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và các Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/ 2002 “Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính”, và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 “Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính”,  mà không trái với quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 và Thông tư này.

1.2- Những quy định và hướng dẫn này được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ đầy đủ của tất cả các loại hình doanh nghiệp. Riêng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những qui định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Thông tư này không áp dụng cho việc lập và trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng, và tổ chức tài chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự”.

1.3- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:

 

– Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN

 

1.4- Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính

Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán số 21, chế độ kế toán hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.5- Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu đã được qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:

+ Trung thực và hợp lý;

+ Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:

– Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;

– Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;

– Trình bày khách quan, không thiên vị;

– Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;

– Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

1.6- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc đã được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, gồm:

a/ Hoạt động liên tục;

b/ Cơ sở dồn tích;

c/ Nhất quán; 

d/ Trọng yếu và tập hợp;

e/ Bù trừ;

f) Có thể so sánh.

 

Các nguyên tắc a, b, c, d được thực hiện như quy định trong Chuẩn mực số 21. Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc e, f cụ thể như sau:

  1. Nguyên tắc bù trừ

a/ Bù trừ tài sản và nợ phải trả:

Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính.

b/ Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí:

+ Được bù trừ theo qui định tại một chuẩn mực kế toán khác;

+ Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính, ví dụ:

– Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn:

 

Lãi (lỗ) bán

chứng khoán

=       Thu bán

chứng khoán

–      Giá gốc

chứng khoán

 

– Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

 

   Lãi (lỗ) mua,     bán ngoại tệ =     Thu bán

ngoại tệ

 –     Giá mua

ngoại tệ

 

Các khoản mục được bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần).

 

  1. Nguyên tắc có thể so sánh

Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể:.

– Đối với Bảng cân đối kế toán:

+ Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm);

+ Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).

– Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu của quý báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).

– Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số luỹ kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).

 

Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại số liệu trong các trường hợp:

– Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước;

– Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước;

– Kỳ kế toán “Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước.

Ngoài ra, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do của sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính.

1.7- Kỳ báo cáo

– Báo cáo tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải được lập cho từng kỳ kế toán năm. Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước ngoài báo cáo tài chính năm còn phải lập báo cáo tài chính quý. Các doanh nghiệp còn có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

– Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch nhưng không được vượt quá 15 tháng. Trường hợp này doanh nghiệp phải nêu rõ trong phần “VII – Những thông tin khác” của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:

+ Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm;

+ Các thông tin so sánh: “Số đầu năm”, “Năm trước” nhằm để so sánh được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh Báo cáo tài chính có liên quan, trong trường hợp này phải được điều chỉnh cho phù hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo cáo thì mới có giá trị so sánh. Nếu không thể điều chỉnh số liệu năm trước thì không thể so sánh với số liệu của niên độ báo cáo.

2- Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính

2.1- Những thông tin chung về doanh nghiệp

Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau đây:

  1. a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
  2. b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn;
  3. c) Ngày kết thúc niên độ kế toán hoặc kỳ báo cáo tuỳ theo từng báo cáo tài chính;
  4. d) Ngày lập báo cáo tài chính;

đ) Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.

2.2-  Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán

2.2.1- Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán

Theo quy định tại Chuẩn mực số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng “Nguyên tắc bù trừ”.

Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

a/ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.

b/ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.

c/ Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.

2.2.2- Kết cấu và nội dung Bảng cân đối kế toán

 

Căn cứ vào các nguyên tắc trình bày nêu trên, Bảng cân đối kế toán gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B01-DN kèm theo Thông tư này.

 

 

Biểu số 07

Đơn vị báo cáo:……………                               Mẫu số B 01 – DN

Địa chỉ:……………………      Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày

25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số

23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

 

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày … tháng … năm …(*)

Đơn vị tính:………….

 

TÀI SẢN

số

 

Thuyết minh Số cuối năm Số đầu  năm
1 2 3 4 5
a – tài sản ngắn hạn (100) = 110 + 120 + 130 + 140 + 150  

100

     
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110      
  1.Tiền 111 1    
  2. Các khoản tương đương tiền 112 1    
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120      
  1. Đầu tư ngắn hạn 121 11    
  2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) 129   (…) (…)
III. Các khoản phải thu 130      
  1. Phải thu khách hàng 131 2    
  2. Trả trước cho người bán 132      
  3. Phải thu nội bộ 133 2    
  4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134      
  5. Các khoản phải thu khác 138 2    
  6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 2 (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140      
  1. Hàng tồn kho 141 3    
  2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149   (…) (…)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150      
  1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151      
  2. Các khoản thuế phải thu 152 4    
  3. Tài sản ngắn hạn khác 158      
B – TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200      
I- Các khoản phải thu dài hạn 210      
  1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5    
  2. Phải thu nội bộ dài hạn 212      
  3. Phải thu dài hạn khác 213      
  4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219   (…) (…)
II. Tài sản cố định 220      
  1. Tài sản cố định hữu hình 221 6    
      – Nguyên giá 222      
      – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223   (…) (…)
  2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 7    
      – Nguyên giá 225      
      – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226   (…) (…)
  3. Tài sản cố định vô hình 227 8    
      – Nguyên giá 228      
      – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229   (…) (…)
  4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 9    
III. Bất động sản đầu tư 240 10    
      – Nguyên giá 241      
      – Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242   (…) (…)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11    
  1. Đầu tư vào công ty con 251      
  2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252      
  3. Đầu tư dài hạn khác 258      
  4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*) 259   (…) (…)
V. Tài sản dài hạn khác 260      
  1. Chi phí trả trước dài hạn 261 12    
  2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13    
  3. Tài sản dài hạn khác 268      
Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270      

 

1 3 2 4 5
NGUỒN VỐN        
a – Nợ phải trả (300 = 310 + 320) 300      
I. Nợ ngắn hạn 310      
  1. Vay và nợ ngắn hạn 311 14    
  2. Phải trả người bán 312 15    
  3. Người mua trả tiền trước 313 15    
  4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 16    
  5. Phải trả công nhân viên 315      
  6. Chi phí phải trả 316 17    
  7. Phải trả nội bộ 317      
  8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318      
  9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18    
II. Nợ dài hạn 320      
  1. Phải trả dài hạn người bán 321      
  2. Phải trả dài hạn nội bộ 322 19    
  3. Phải trả dài hạn khác 323      
  4. Vay và nợ dài hạn 324 20    
  5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 325 13    
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420) 400      
I. Vốn chủ sở hữu 410      
  1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 21    
  2. Thặng dư vốn cổ phần 412      
  3. Cổ phiếu ngân quỹ 413   (…) (…)
  4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414      
  5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415      
  6. Quỹ đầu tư phát triển 416 21    
  7. Quỹ dự phòng tài chính 417 21    
  8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 21    
  9. Lợi nhuận chưa phân phối 419      
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420      
  1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 421      
  2. Nguồn kinh phí 422 22    
  3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 423      
Tổng cộng nguồn vốn (430 = 300 + 400) 430      

 

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

 

CHỈ TIÊU Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm
  1. Tài sản thuê ngoài 23    
  2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công      
  3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi      
  4. Nợ khó đòi đã xử lý      
  5. Ngoại tệ các loại      
  6. Dự toán chi hoạt động      
  7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

 

     

 

                                                                                       Lập, ngày … tháng … năm …

            Người lập biểu                        Kế toán trưởng                     Giám đốc

(Ký, họ tên)                               (Ký, họ tên)              (Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

Ghi chú:   (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

                 (*) Đối với Bảng cân đối kế toán quý thì cột “Số cuối năm” được chuyển thành cột “Số cuối quý” cột “Số đầu năm” không thay đổi.

 

2.2.3. Nội dung và phương pháp lập một số chỉ tiêu bổ sung và sửa đổi trong Bảng cân đối kế toán 

 

 

Phần: TÀI SẢN

 

A- TÀI SẢN NGẮN HẠN ( Mã số 100)

Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150

I- Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.

Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112

1- Tiền (Mã số 111):

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản

111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ Cái.

2- Các khoản tương đương tiền (Mã số 112):

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ cuối kỳ kế toán của Tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ Cái, gồm: chi tiết kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm  các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.

Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 129

1- Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121):

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ Cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.

III- Các khoản phải thu (Mã số 130)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng , khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi).

Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 138 + Mã số 139.

1- Các khoản phải thu khác (Mã số 138):

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng liên quan, các khoản tạm ứng, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu“ Các khoản phải thu khác“ là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 138, 338, 141, 144, theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết.

IV- Hàng tồn kho (Mã số 140)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.

Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.

1- Hàng tồn kho (Mã số 141)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi trên đường”, 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, 153 “Công cụ, dụng cụ”, 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, 155 “Thành phẩm”, 156 “Hàng hoá” và 157 “Hàng gửi đi bán” trên Sổ Cái.

V- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.

Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 158

1- Các khoản thuế phải thu ( Mã số 152):

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thuế GTGT còn được khấu trừ và khoản thuế nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản thuế phải thu” căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 133 “Thuế giá trị giá tăng được khấu trừ” và chi tiết số dư Nợ Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ Cái.

2- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thiếu chờ xử lý và các tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý” trên Sổ Cái.

 

B- TÀI SẢN DÀI HẠN

Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn.

Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.

Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260

            I- Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, và các khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi).

1- Phải thu dài hạn của khách hàng( Mã số 211):

Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng”căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.

2- Phải thu nội bộ dài hạn( Mã số 212):

Phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc và các khoản phải thu nội bộ dài hạn khác.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ dài hạn khác” là số dư Nợ của Tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ Cái và chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” đối với các khoản phải thu nội bộ được xếp vào loại tài sản dài hạn.

3- Phải thu dài hạn khác (Mã số 213):

Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải thu dài hạn khác” là chi tiết số dư Nợ của các Tài khoản 138, 338, 244, trên Sổ Cái.

II- Tài sản cố định (Mã số 220)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại ( nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế) của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.

Mã số 220 = Mã số 221+ Mã số 224+ Mã số 227+ Mã số 230

1- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)

Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc đưa vào sử dụng.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái.

 

III- Bất động sản đầu tư (Mã số 240)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.

Mã số 240 = Mã số 241 – Mã số 242

1.1- Nguyên giá (Mã số 241)

Phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”, trên Sổ Cái.

1.2- Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242)

Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn luỹ kế của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (…).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giá trị hao mòn luỹ kế” là số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ Cái.

 

            IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác…

Mã số 250 = Mã số 251+ Mã số 252+ Mã số 258+ Mã số 259

1- Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)

Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi  vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con” là số dư Nợ của Tài khoản 221“ Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái.

2- Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh  (Mã số 252)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết”, và 222 “Vốn góp liên doanh”, trên Sổ Cái.

 

V- Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, và tài sản dài hạn khác, tại thời điểm báo cáo.

Mã số 260 = Mã số 261+ Mã số 262+ Mã số 268

1- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262):

Nội dung và phương pháp lập chỉ tiêu này được thực hiện theo chuẩn mực kế toán và hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

2- Tài sản dài hạn khác (Mã số 268):

Phản ánh giá trị các tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên.

 

Phần – NGUỒN VỐN   

 

A- NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300)

Mã số 300 = Mã số 310+ Mã số 320

I- Nợ ngắn hạn (Mã số 310)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo.

Mã số 310= Mã số 311+ Mã số 312+ Mã số 313+ Mã số 314+ Mã số 315+ Mã số 316+ Mã số 317+ Mã số 318+ Mã số 319

1- Các khoản phải trả, phải nộp khác (Mã số 319)

Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu trước đó, bao gồm các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn và quỹ quản lý của cấp trên.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp khác” là tổng số dư Có của các Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, Tài khoản 138 “Phải thu khác”, Tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn”, Tài khoản 451 “Quỹ quản lý của cấp trên” trên Sổ Cái (không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn).

 

II- Nợ dài hạn (Mã số 320)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo.

Mã số 320= Mã số 321+ Mã số 322+ mã số 323+ Mã số 324+ Mã số 325

1- Phải trả dài hạn người bán (Mã số 321):

Phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” căn cứ vào chi tiết số dư Có của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.

2- Phải trả dài hạn nội bộ ( Mã số 322):

Phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ, bao gồm các khoản vốn đã nhận, đã vay của đơn vị chính và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp.

Số  liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn” căn cứ vào chi tiết số dư Có của Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” đối với các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn.

3- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 325);

Nội dung và phương pháp lập chỉ tiêu này được thực hiện theo chuẩn mực kế toán và hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

 

B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400)

Mã số 400= Mã số 410+ Mã số 420

I- Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)

Mã số 410 = Mã số 411+ Mã số 412+ Mã số 413+ Mã số 414+ Mã số 415 + Mã số 416 +Mã số 417 +Mã Số 418 +Mã Số 419

1- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411)

Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp như vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty Nhà nước); vốn góp của các cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, …

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” là số dư có của Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh” trên Sổ Cái

2- Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thặng dư vốn cổ phần” là số dư Có của Tài khoản “Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

3- Cổ phiếu ngân quỹ (Mã số 413):

Là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành sau đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ.

Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Cổ phiếu ngân quỹ” là số dư Nợ của Tài khoản “Cổ phiếu ngân quỹ” trên Sổ Cái.

4- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 418)

Phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được trích lập từ lợi nhuận sau thuế (ngoài quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển) và quỹ hỗ trợ và sắp xếp cổ phần hoá DNNN ở các Tổng công ty Nhà nước (nếu có).

II- Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 420)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số kinh phí sự nghiệp được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh sau khi trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh phí được cấp; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời điểm báo cáo.

Mã số 420 = Mã số 421 + Mã số 422 + Mã số 423

1- Nguồn kinh phí (Mã số 422)

Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp nhưng chưa sử dụng hết, hoặc số chi sự nghiệp lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguồn kinh phí” căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” sau khi trừ đi số dư Nợ Tài khoản 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ Cái.

Trường hợp “Chi sự nghiệp” lớn hơn “Nguồn kinh phí sự nghiệp” thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

2.3- Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2.3.1- Kết cấu và nội dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Căn cứ vào các qui định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B02- DN kèm theo Thông tư này.

 

 

Biểu số 08

Đơn vị báo cáo:……………                               Mẫu số B 02 – DN

Địa chỉ:……………………      Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày

25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số

23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm………

Đơn vị tính:…………

 

CHỈ TIÊU

số

Thuyết minh Năm

nay

Năm

trước

1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 24    
2. Các khoản giảm trừ 03 24    
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 03) 10 24    
4. Giá vốn hàng bán 11 25    
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20      
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 24    
7. Chi phí tài chính 22 26    
  – Trong đó: Chi phí lãi vay 23      
8. Chi phí bán hàng 24      
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25      
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

     {30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)}

30      
11. Thu nhập khác 31      
12. Chi phí khác 32      
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40      
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

      (50 = 30 + 40)

50      
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 28    
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

      (60 = 50 – 51)

60 28    

 

Lập, ngày … tháng … năm …

            Người lập biểu                        Kế toán trưởng                     Giám đốc

(Ký, họ tên)                               (Ký, họ tên)              (Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

 

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

 

 

2.3.2- Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện theo qui định tại Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 “Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính”.

2.4- Mẫu biểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn kế toán thực hiện 06 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính”.

– Bổ sung vào Mẫu số 03-DN “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” cột 3 “Thuyết minh” nhằm đánh dấu dẫn đến các phần thuyết minh trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
                                                                                                                        Biểu số 09

Đơn vị báo cáo: ……………..                                 Mẫu số B 03 – DN

Địa chỉ:………………………..             Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày

25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số

105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và Thông tư số

23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

 

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp trực tiếp)

Năm….

Đơn vị tính: ………..

Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh        
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01      
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 02      
3. Tiền chi trả cho người lao động 03      
4. Tiền chi trả lãi vay 04      
5. Tiền chi nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp 05      
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06      
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07      
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20      
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư        
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài   hạn khác 21 6,7,

8,11

   
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22      
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23      
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24      
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25      
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26      
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27      
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30      
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính        
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 21    
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 21    
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33      
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34      
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35      
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 21    
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40      
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50      
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60      
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61      
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 29    

Lập, ngày … tháng … năm …

            Người lập biểu                        Kế toán trưởng                     Giám đốc

(Ký, họ tên)                               (Ký, họ tên)              (Ký, họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

 

 

Biểu số 10

Đơn vị báo cáo: ……………..                                 Mẫu số B 03 – DN

Địa chỉ:………………………..             Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày

25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số

105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và Thông tư số

23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

 

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp gián tiếp)

Năm…..

Đơn vị tính: ………..

Chỉ tiêu

số

Thuyết minh Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh        
1. Lợi nhuận trước thuế 01      
2. Điều chỉnh cho các khoản        
    – Khấu hao TSCĐ 02      
    – Các khoản dự phòng 03      
    – Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04      
    – Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05      
    – Chi phí lãi vay 06      
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn  lưu động 08      
    – Tăng giảm các khoản phải thu 09      
    – Tăng giảm hàng tồn kho 10      
    – Tăng giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp) 11      
    – Tăng giảm chi phí trả trước 12      
    – Tiền lãi vay đã trả 13      
    – Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14      
    – Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15      
    – Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16      
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20      
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư        
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 6, 7,

8, 11

   
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22      
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23      
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24      
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25      
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26      
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27      
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30      
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính        
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 21    
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 21    
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33      
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34      
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35      
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 21    
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40      
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50      
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60      
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61      
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 29    

 

Lập, ngày … tháng … năm …

            Người lập biểu                        Kế toán trưởng                     Giám đốc

(Ký, họ tên)                               (Ký, họ tên)              (Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

 

2.5- Lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính

2.5.1- Kết cấu và nội dung Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Căn cứ vào qui định của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, từ đoạn 63 đến 74, Bản thuyết minh báo cáo tài chính có kết cấu và nội dung qui định tại Mẫu số B09-DN kèm theo Thông tư này.

 

Biểu số 11

Đơn vị báo cáo:……………                               Mẫu số B 09 – DN

Địa chỉ:……………………      Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày

25/10/2000 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số

23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng BTC

 

BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Năm ….

 

I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

1- Hình thức sở hữu vốn

2- Lĩnh vực kinh doanh

3- Ngành nghề kinh doanh

 

II- Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

1- Niên độ kế toán (bắt đầu từ ngày…………….kết thúc vào ngày……………).

2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

 

III- Chế độ kế toán áp dụng

1- Chế độ kế toán áp dụng

2- Hình thức kế toán áp dụng

 

IV- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam

 

V- Các chính sách kế toán áp dụng

1- Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển gồm:

– Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền;

– Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.

2- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:

– Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho;

– Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ;

– Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê

định kỳ);

– Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

3- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác:

– Nguyên tắc ghi nhận;

– Lập dự phòng phải thu khó đòi.

4- Nguyên tắc xác định khoản phải thu, phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng:

– Nguyên tắc xác định khoản phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;

– Nguyên tắc xác định khoản phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.

5- Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:

– Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình;

– Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.

6- Hợp đồng thuê tài chính:

– Nguyên tắc ghi nhận nguyên giá TSCĐ thuê tài chính;

– Nguyên tắc và phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.

7- Ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư:

– Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư;

– Nguyên tắc và phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư.

8- Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay và các khoản chi phí khác:

– Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay;

– Tỷ lệ vốn hoá chi phí đi vay được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ;

– Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí khác:

+ Chi phí trả trước;

+ Chi phí khác.

– Phương pháp phân bổ chi phí trả trước ;

– Phương pháp phân bổ lợi thế thương mại.

9- Nguyên tắc kế toán chi phí nghiên cứu và triển khai:

10- Kế toán các khoản đầu tư tài chính:

– Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết;

– Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;

– Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác;

– Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

11- Kế toán các hoạt động liên doanh:

Nguyên tắc kế toán hoạt động liên doanh dưới hình thức: Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát; Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.

12- Ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác.

13- Ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí bảo hành sản phẩm, trích quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm.

14- Ghi nhận các khoản chi phí trả trước, dự phòng.

15- Ghi nhận các trái phiếu có thể chuyển đổi.

16- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.

17- Nguồn vốn chủ sở hữu:

– Ghi nhận và trình bày cổ phiếu mua lại;

– Ghi nhận cổ tức;

– Nguyên tắc trích lập các khoản dự trữ các quỹ từ lợi nhuận sau thuế.

18- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính.

19- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng

– Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng;

– Nguyên tắc ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng.

 

VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

 

1- Tiền và các khoản tương đương tiền Năm nay Năm trước
   – Tiền mặt

– Tiền gửi ngân hàng

– Tiền đang chuyển

– Các khoản tương đương tiền

Cộng

 

      …

      …             

      …

      …              

2- Các khoản phải thu ngắn hạn Năm nay Năm trước
– Phải thu khách hàng

– Trả trước cho người bán

– Phải thu nội bộ

– Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

–  Các khoản phải thu khác:

+ Tạm ứng

+ Tài sản thiếu chờ xử lý

+ Ký quĩ, ký cược ngắn hạn

+ Phải thu khác

 

      …

 

 

      …

 

– Dự phòng phải thu khó đòi       (…)      (…)
– Giá trị thuần của phải thu thương mại và phải thu khác        …        …
Cộng        …        …
3- Hàng tồn kho Năm nay Năm trước
                     – Hàng mua đang đi trên đường

– Nguyên liệu, vật liệu

– Công cụ, dụng cụ

– Chi phí SX, KD dở dang

– Thành phẩm

– Hàng hoá

– Hàng gửi đi bán

Cộng giá gốc hàng tồn kho

– Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

– Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho

      …

      …

(…)

      …

(…)

 

* Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm:.……

* Giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp cho các khoản nợ:……….

* Lý do trích thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:….

 

4- Các khoản thuế phải thu Năm nay Năm trước
  – Thuế GTGT còn được khấu trừ       …      …
  – Các khoản thuế nộp thừa cho Nhà nước:

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp

+ …………………

Cộng

      …

      …

      …

 

5- Các khoản phải thu dài hạn Năm nay Năm trước
  – Phải thu dài hạn khách hàng

– Phải thu nội bộ dài hạn

+ Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc

+ Cho vay nội bộ

+ Phải thu nội bộ khác

      …

 

      …

 

– Phải thu dài hạn khác

– Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi

      …

(…)

       …

(…)

– Giá trị thuần của các khoản phải thu dài hạn       …        …
                                             Cộng       …        …

 

6 – Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:

 

 

Khoản mục

Nhà cửa Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải truyền dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý TSCĐ khác Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ hữu hình            
Số dư đầu năm            
– Mua trong năm

– Đầu tư XDCB hoàn thành

– Tăng khác

– Chuyển sang BĐS đầu tư

– Thanh lý, nhượng bán

– Giảm khác

           
Số dư cuối năm            
Giá trị hao mòn luỹ kế            
Số dư đầu năm            
– Khấu hao trong năm

– Chuyển sang bất động sản đầu tư

– Thanh lý, nhượng bán

– Giảm khác

           
Số dư cuối năm            
Giá trị còn lại của TSCĐ HH            
– Tại ngày đầu năm

– Tại ngày cuối năm

           

 

* Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng thế chấp, cầm cố các khoản vay:

* Nguyên giá TSCĐ cuối năm  đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:

* Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý:

* Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn chưa thực hiện:

7- Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính:

 

 

Khoản mục

Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải, truyền dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý TSCĐ khác Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ thuê TC          
Số dư đầu năm          
 – Thuê tài chính trong năm

– Mua lại TSCĐ thuê tài chính

– Trả lại TSCĐ thuê tài chính

         
Số dư cuối năm          
Giá trị hao mòn luỹ kế          
Số dư đầu năm          
– Khấu hao trong năm

– Mua lại TSCĐ thuê tài chính

– Trả lại TSCĐ thuê tài chính

         
Số dư cuối năm          
Giá trị còn lại của TSCĐ thuê TC          
– Tại ngày đầu năm

– Tại ngày cuối năm

         

 

– Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm;

– Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm;

– Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.

8- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình:

 

 

Khoản mục

Quyền sử dụng đất Bản quyền, bằng

sáng chế

Nhãn hiệu

hàng hoá

Phần mềm máy

vi tính

TSCĐ vô hình khác Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ vô hình            
Số dư đầu năm            
– Mua trong năm

– Tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

– Tăng do hợp nhất kinh doanh

– Tăng khác

– Thanh lý, nhượng bán

           
Số dư cuối năm            
Giá trị hao mòn luỹ kế            
Số dư đầu năm            
– Khấu hao trong năm

– Thanh lý, nhượng bán

– Giảm khác

           
Số dư cuối năm            
Giá trị còn lại của TSCĐVH            
– Tại ngày đầu năm

– Tại ngày cuối năm

           

 

–  Thuyết minh số liệu và giải trình khác theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 04 “TSCĐ vô hình”

 

9- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Năm nay Năm trước
– Chi phí XDCB dở dang          …          …
Trong đó: Những công trình lớn:

+ Công trình…………..

+ Công trình…………..

+…………………….…

 

 

 

 

10- Tăng, giảm bất động sản đầu tư:

 

 

Khoản mục

Số

đầu năm

Tăng

trong năm

Giảm

trong năm

Số

cuối năm

Nguyên giá bất động sản đầu tư        
– Quyền sử dụng đất

– Nhà

– Nhà và quyền sử dụng đất

…………………

       
  Giá trị hao mòn luỹ kế        
– Quyền sử dụng đất

– Nhà

– Nhà và quyền sử dụng đất

…………………

       
Giá trị còn lại BĐS đầu tư        
– Quyền sử dụng đất

– Nhà

– Nhà và quyền sử dụng đất

…………………

       

 

– Thuyết minh số liệu và giải trình khác theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 05 “Bất động sản đầu tư”.

-…………..

 

11- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn: Năm nay Năm trước
11.1- Đầu tư tài chính ngắn hạn:

– Đầu tư chứng khoán ngắn hạn:

+ Chứng khoán ngắn hạn là tương đương tiền

+ Chứng khoán đầu tư ngắn hạn khác

+ Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn

– Đầu tư ngắn hạn khác

– Giá trị thuần của đầu tư tài chính ngắn hạn

 

11.2- Đầu tư tài chính dài hạn:

– Đầu tư vào công ty con

– Đầu tư vào công ty liên kết

– Đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

– Đầu tư dài hạn khác:

+ Đầu tư chứng khoán dài hạn

+ Cho vay dài hạn

+ Đầu tư dài hạn khác

– Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn

– Giá trị thuần của đầu tư tài chính dài hạn

Năm nay

 

(…)

 

Năm nay

(…)

Năm trước

 

(…)

 

Năm trước

(…)

Cộng

 

* Danh sách các công ty con, công ty liên kết, liên doanh quan trọng

 

12- Chi phí trả trước dài hạn Năm nay Năm trước
 – Số dư đầu năm          …          …
– Tăng trong năm

– Đã kết chuyển vào chi phí SXKD trong năm

– Giảm khác

– Số dư cuối năm

         …

         …

13- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả

– ………

-……….

 

 

 14- Các khoản vay và nợ ngắn hạn Năm nay Năm trước
– Vay ngắn hạn

– Vay dài hạn đến hạn trả

– Nợ thuê tài chính đến hạn trả

– Trái phiếu phát hành đến hạn trả

         …

         …

Cộng          …          …

 

15- Phải trả người bán và người mua trả tiền trước

– Phải trả người bán

– Người mua trả tiền trước

Năm nay

Năm trước

Cộng         …           …

 

16- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Năm nay Năm trước
16.1- Thuế phải nộp Nhà nước

– Thuế GTGT

– Thuế Tiêu thụ đặc biệt

– Thuế xuất, nhập khẩu

– Thuế TNDN

– Thuế tài nguyên

– Thuế nhà đất

– Tiền thuê đất

– Các loại thuế khác

16.2- Các khoản phải nộp khác

– Các khoản phí, lệ phí

– Các khoản phải nộp khác

         …

         …

Cộng          …          …

 

17- Chi phí phải trả Năm nay Năm trước
– Chi phí phải trả

– Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm

         …

         …

Cộng          …          …

 

                  18- Các khoản phải trả, phải nộp khác Năm nay Năm trước
    – Tài sản thừa chờ xử lý

– Bảo hiểm y tế

– Bảo hiểm xã hội

– Kinh phí công đoàn

– Doanh thu chưa thực hiện

– Quĩ quản lý của cấp trên

– Cổ tức phải trả

– Các khoản phải trả, phải nộp khác

Cộng

         …

         …

 

                  19- Phải trả dài hạn nội bộ Năm nay Năm trước
    – Phải trả dài hạn nội bộ về cấp vốn

– Vay dài hạn nội bộ

– Phải trả dài hạn nội bộ khác

Cộng

         …

         …

         …

 

 20- Các khoản vay và nợ dài hạn Năm nay Năm trước
20.1- Vay dài hạn

– Vay ngân hàng

– Vay đối tượng khác

20.2- Nợ dài hạn

– Thuê tài chính

– Trái phiếu phát hành

– Nợ dài hạn khác

 

 

 

 

Cộng          …          …

 

* Giá trị trái phiếu có thể chuyển đổi

* Thời hạn thanh toán trái phiếu

20.3- Các khoản nợ thuê tài chính

 

                 Năm nay Năm trước
  Tổng khoản T.toán tiền thuê tài chính Trả tiền

lãi thuê

Trả nợ

gốc

Tổng khoản T.toán tiền thuê tài chính Trả tiền lãi thuê Trả nợ

gốc

Dưới 1 năm            
Từ 1-5 năm            
Trên 5 năm            

 

21- Vốn chủ sở hữu

21.1- Bảng đối chiếu biến động của Vốn chủ sở hữu

   

Vốn góp

Thặng dư vốn cổ phần Cổ phiếu ngân quĩ Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch

tỷ giá

hối đoái

Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số dư đầu năm trước

– Tăng vốn trong

năm trước

– Lợi nhuận tăng trong năm trước

– Chia cổ tức năm

trước

…………

                 
Số dư cuối năm trước                  
Số dư đầu năm nay                  
Tăng năm nay

– Tăng vốn năm nay

– Lợi nhuận tăng trong năm

– Chia cổ tức năm nay

                 
Số dư cuối năm nay                  

 

 

21.2- Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu

 

            Năm nay                       Năm trước
 

Tổng số

Vốn cổ phần thường Vốn cổ phần ưu đãi  

Tổng số

Vốn cổ phần thường Vốn cổ phần ưu đãi
– Vốn đầu tư của Nhà nước

– Vốn góp (cổ đông, thành viên…)

           
– Thặng dư vốn cổ phần            
– Cổ phiếu ngân quỹ (…) (…) (…) (…) (…) (…)
Cộng            

 

* Giá trị trái phiếu đã chuyển thành cổ phiếu trong năm

 

21.3- Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ tức, lợi nhuận       Năm nay     Năm trước
     – Vốn đầu tư của chủ sở hữu

+ Vốn góp đầu năm

+ Vốn góp tăng trong năm

+ Vốn góp giảm trong năm

+ Vốn góp cuối năm

– Cổ tức, lợi nhuận đã chia

 

21.4- Cổ tức

– Cổ tức đã công bố sau ngày kết thúc niên độ kế toán :

+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu thường:……………..

+ Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu ưu đãi:………………

– Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế chưa được ghi nhận:…….

 

21.5- Cổ phiếu       Năm nay     Năm trước
– Số lượng cổ phiếu được phép phát hành

– Số lượng cổ phiếu đã được phát hành và góp vốn       đầy đủ

+ Cổ phiếu thường

+ Cổ phiếu ưu đãi

– Số lượng cổ phiếu được mua lại

+ Cổ phiếu thường

+ Cổ phiếu ưu đãi

– Số lượng cổ phiếu đang lưu hành

+ Cổ phiếu thường

+ Cổ phiếu ưu đãi

 

* Mệnh giá cổ phiếu :…………………………

21.6- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

– Quỹ hỗ trợ và sắp xếp cổ phần hoá DNNN

…………………..

21.7-  Mục đích trích lập quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

21.8- Thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào Vốn chủ sở hữu theo qui định của các chuẩn mực kế toán khác

22- Nguồn kinh phí Năm nay     Năm trước
– Nguồn kinh phí được cấp trong năm            …
– Chi sự nghiệp           (…)           (…)
– Nguồn kinh phí còn lại cuối kỳ

 

23- Tài sản thuê ngoài Năm nay      Năm trước
23.1- Giá trị tài sản thuê ngoài

– TSCĐ thuê ngoài

– Tài sản khác thuê ngoài

23.2- Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai của Hợp đồng thuê hoạt động TSCĐ không huỷ ngang theo các thời hạn

– Đến 1 năm

– Trên 1-5 năm

– Trên 5 năm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

24- Doanh thu Năm nay     Năm trước
24.1- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

– Tổng doanh thu

+ Doanh thu bán hàng

+ Doanh thu cung cấp dịch vụ

– Các khoản giảm trừ doanh thu

+ Chiết khấu thương mại

+ Giảm giá hàng bán

+ Hàng bán bị trả lại

+ Thuế GTGT phải nộp (PP trực tiếp)

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt

+ Thuế xuất khẩu

– Doanh thu thuần

Trong đó:   + Doanh thu thuần trao đổi hàng hoá

+ Doanh thu thuần trao đổi dịch vụ

 

 

24.2- Doanh thu hoạt động tài chính    
– Lãi tiền gửi, tiền cho vay

– Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu

– Cổ tức, lợi nhuận được chia

– Lãi bán ngoại tệ

– Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá

– Lãi bán hàng trả chậm

– Doanh thu hoạt động tài chính khác

 

24.3- Doanh thu hợp đồng xây dựng

– Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ;

– Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận đến thời điểm lập báo cáo tài chính;

– Số tiền còn phải trả cho khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng;

– Số tiền còn phải thu của khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng.

 

25- Giá vốn hàng bán       Năm nay     Năm trước
– Giá vốn của thành phẩm đã cung cấp

– Giá vốn của hàng hoá đã cung cấp

– Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp

…………..

Cộng

 

26- Chi phí tài chính       Năm nay     Năm trước
– Chi phí hoạt động tài chính

– Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn

– Lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ

…………..

Cộng

 

27- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố       Năm nay     Năm trước
27.1- Chi phí nguyên liệu, vật liệu

27.2- Chi phí nhân công

27.3- Chi phí khấu hao tài sản cố định

27.4- Chi phí dịch vụ mua ngoài

27.5- Chi phí khác bằng tiền

Cộng

 

28- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế trong kỳ Năm nay Năm trước
– Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

– Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN

+ Các khoản điều chỉnh tăng

+ Các khoản điều chỉnh giảm

– Tổng thu nhập chịu thuế

– Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

– Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

 

 

 

 

29- Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ

29.1- Các giao dịch không bằng tiền

– Mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính:

– Mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu:

–  Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu:

29.2- Mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo cáo.

–  Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;

– Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;

– Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý;

– Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý  trong kỳ.

+ Đầu tư tài chính ngắn hạn;

+ Các khoản phải thu;

+ Hàng tồn kho;

+ Tài sản cố định;

+ Đầu tư tài chính dài hạn;

+ Nợ ngắn hạn;

+ Nợ dài hạn.

29.3- Các khoản tiền và tương đương tiền doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng:

– Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn;

– Kinh phí dự án;

-………………..

 

VII- Những thông tin khác

1- Những khoản nợ ngẫu nhiên, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác.

2- Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin năm trước).

3- Những thông tin khác.

 

Lập, Ngày … tháng … năm …

        Người lập biểu                  Kế toán trưởng                     Giám đốc

(Ký, họ tên)                         (Ký, họ tên)              (Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

 

Ghi chú: Những chỉ tiêu hoặc nội dung đơn vị không có số liệu hoặc thông tin thì  không phải trình bày và  không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”.

 

2.5.2- Nội dung và phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính

– Căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Việt Nam đã ban hành và hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn vị để trình bày các thông tin được yêu cầu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

– Việc lựa chọn số liệu và thông tin cần phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính được thực hiện theo nguyên tắc trọng yếu qui định tại Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.

– Căn cứ vào qui định của các chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp căn cứ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để lấy số liệu và thông tin ghi vào các phần phù hợp của Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

– Việc đánh số các thuyết minh dẫn từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thay đổi lại cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, nhưng phải thực hiện đúng yêu cầu và nội dung thông tin cần được trình bày qui định trong Thông tư này. Ngoài ra doanh nghiệp có thể trình bày bổ sung những thông tin khác nhằm mục đích giúp cho những người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính của doanh nghiệp.