30/05/2023

Cách hạch toán nhận góp vốn liên doanh định khoản

Hạch toán nhận góp vốn liên doanh là một quy trình quan trọng trong kinh doanh đòi hỏi sự chính xác và hiểu biết về các quy định pháp lý. Khi thực hiện đúng quy trình này, doanh nghiệp có thể tận dụng các lợi ích và cơ hội mà góp vốn liên doanh mang lại. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ tìm hiểu một cách ngắn gọn về hạch toán nhận góp vốn liên doanh và những lợi ích quan trọng mà nó mang lại cho doanh nghiệp.

>> Xem thêm: Cách hạch toán thu nhập khác TK711

Lợi ích và cơ hội từ việc nhận góp vốn liên doanh định khoản

hạch toán nhận góp vốn liên doanh

Nhận góp vốn liên doanh mang lại lợi ích tài chính  

Nhận góp vốn liên doanh là một cơ hội quan trọng và mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp. Bằng việc kết hợp tài chính và nguồn lực của hai hoặc nhiều đối tác sẽ mang lại nhiều lợi ích như sau:

  • Chia sẻ rủi ro và gánh nặng tài chính giữa các đối tác. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ tài chính và tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định hơn.
  • Mang lại cơ hội truy cập vào nguồn lực và kiến thức từ các đối tác. Các doanh nghiệp có thể chia sẻ công nghệ, quy trình kinh doanh hoặc thậm chí là quyền sở hữu trí tuệ. Tạo điều kiện cho sự phát triển và nâng cao hiệu suất của doanh nghiệp.
  • Có cơ hội mở rộng thị trường và tăng cường quan hệ. Bằng cách hợp tác với các doanh nghiệp uy tín trong một thị trường mới. Các doanh nghiệp có thể tận dụng lợi thế cạnh tranh và tiếp cận khách hàng mới một cách hiệu quả.
  • Mang đến lợi ích trong việc chia sẻ trách nhiệm xã hội và bảo vệ hợp pháp. Các đối tác có thể cùng nhau thực hiện các cam kết xã hội, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo hoạt động kinh doanh được thực hiện theo đúng quy định.

Hạch toán nhận góp vốn liên doanh, liên kết bằng tài sản

1. Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào công ty liên doanh hoặc liên kết, ta sẽ thực hiện việc ghi nhận theo cách sau:

  • Tài khoản nợ 222: Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
  • Có các tài khoản 111, 112,…

2. Khi bên tham gia liên doanh quyết định góp vốn vào công ty liên doanh bằng tài sản phi tiền tệ

Khi đầu tư vào công ty liên doanh hoặc liên kết bằng hàng tồn kho hoặc tài sản cố định, quy trình hạch toán sẽ bao gồm việc ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với hàng tồn kho, vật tư) hoặc giá trị còn lại (đối với tài sản cố định) và giá trị đánh giá lại của tài sản được góp vốn. Kế toán sẽ thực hiện việc hạch toán này vào thu nhập khác hoặc chi phí khác. Đồng thời, công ty liên doanh hoặc liên kết khi nhận tài sản từ nhà đầu tư sẽ ghi nhận tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và ghi nhận tài sản nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên.

nhận góp vốn liên doanh định khoảnnhận góp vốn liên doanh định khoản

Quy trình hạch toán nhận góp vốn liên doanh

Trong trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản góp vốn nhỏ hơn giá trị đánh giá lại, kế toán sẽ phản ánh phần chênh lệch này vào thu nhập khác, với các tài khoản hạch toán như sau:

  • Nợ tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
  • Nợ tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (nếu áp dụng).
  • Có các tài khoản 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư).
  • Có các tài khoản 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
  • Có tài khoản 711 – Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).

Trong trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản góp vốn lớn hơn giá trị đánh giá lại, kế toán sẽ phản ánh phần chênh lệch này vào chi phí khác, với các tài khoản hạch toán như sau:

  • Nợ tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
  • Nợ tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (nếu áp dụng).
  • Nợ tài khoản 811 – Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm).
  • Có các tài khoản 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư).
  • Có các tài khoản 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).

2. Trường hợp nhà đầu tư quyết định mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết

Ngày mua, nhà đầu tư xác định và hạch toán giá trị đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản được trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận, các công cụ vốn phát hành để đổi lấy quyền đồng kiểm soát,  chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp.

Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:

Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết

Có các TK 111, 112, 121,…

Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu:

Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, quy trình hạch toán sẽ được thực hiện như sau:

  • Nợ tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý).
  • Có tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá).
  • Có tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).

Trong trường hợp giá phát hành cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, quy trình hạch toán có thể được thực hiện như sau:

  • Nợ tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý).
  • Nợ tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu).
  • Có tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá).

Khi có chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, quy trình hạch toán sẽ bao gồm các tài khoản sau:

  • Nợ tài khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
  • Có các tài khoản 111, 112,…

Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ:

Trong trường hợp trao đổi bằng tài sản cố định (TSCĐ), khi đưa TSCĐ đi trao đổi, quy trình hạch toán sẽ ghi nhận việc giảm giá trị của TSCĐ như sau:

  • Nợ tài khoản 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi).
  • Nợ tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (nếu có) để phản ánh giá trị hao mòn.
  • Có tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá) để ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ.

Khi có trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá và xuất kho sản phẩm, hàng hoá để trao đổi, việc hạch toán sẽ được thực hiện như sau:

  • Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Có các tài khoản 155, 156,… (tùy thuộc vào loại sản phẩm, hàng hoá) để ghi nhận giá trị của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi.

Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:

Trong trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, quy trình hạch toán sẽ được thực hiện như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, theo giá trị hợp lý.
  • Ghi có vào tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu, để phản ánh giá trị thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá.

Trong trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, quy trình hạch toán sẽ thể hiện các khoản như sau:

  • Nợ tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý).
  • Nợ tài khoản 34312 – Chiết khấu trái phiếu (đại diện cho phần chiết khấu được áp dụng).
  • Có tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu (đại diện cho giá trị gốc của trái phiếu).

Khi thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, quy trình hạch toán sẽ thể hiện như sau:

  • Nợ tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý).
  • Có tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
  • Có tài khoản 34313 – Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội).

Trong quá trình đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, có những chi phí liên quan trực tiếp như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá và các chi phí khác. Trong quy trình hạch toán, các chi phí này được ghi nhận như sau:

  • Nợ tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
  • Có các tài khoản 111, 112, 331,… (tuỳ thuộc vào loại chi phí) để phản ánh các chi phí tương ứng.
nhận góp vốn liên doanh định khoản

Trường hợp nhà đầu tư quyết định mua lại phần vốn góp liên doanh

3. Trong quá trình hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, có thể phát sinh các khoản chi phí liên quan trong kỳ. Các chi phí này bao gồm lãi tiền vay để góp vốn và các chi phí khác:

  • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính.
  • Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
  • Có các tài khoản 111, 112, 152,… (tùy thuộc vào loại chi phí và mục đích sử dụng).

4. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia

Khi nhận được thông báo về cổ tức hoặc lợi nhuận được chia bằng tiền từ công ty liên doanh, liên kết cho giai đoạn sau ngày đầu tư, quy trình hạch toán sẽ bao gồm các tài khoản sau:

  • Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác (hoặc cụ thể là tài khoản 1388, tùy thuộc vào sắp xếp tài khoản của doanh nghiệp).
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Khi nhận được cổ tức hoặc lợi nhuận từ giai đoạn trước khi đầu tư vào công ty liên doanh hoặc liên kết, và số tiền này đã được sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư trong công ty liên doanh, quy trình hạch toán sẽ được thể hiện như sau:

  • Nợ các tài khoản 112, 138 (đại diện cho các khoản cổ tức hoặc lợi nhuận nhận được từ giai đoạn trước).
  • Có tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.

5. Kế toán thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:

  • Nợ các tài khoản 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211, 213,…
  • Nợ tài khoản 228 – Đầu tư khác (nếu không có ảnh hưởng đáng kể).
  • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu có lỗ).
  • Có tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi).

6. Chi phí thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112, 331…

7. Trường hợp đầu tư thêm để công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con và nắm giữ quyền kiểm soát, ghi:

Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con

Có các TK 111, 112…

Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.

8.  Kế toán khoản vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất do Nhà nước giao:

Khi doanh nghiệp Việt Nam nhận được phân định đất từ Nhà nước để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài, sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, quy trình hạch toán sẽ được thực hiện như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
  • Ghi có vào tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (chi tiết vốn Nhà nước).

Trường hợp bên Việt Nam được Nhà nước giao đất để tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp thì thực hiện như sau:

Khi có sự chuyển nhượng vốn góp vào công ty liên doanh cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, quy trình hạch toán sẽ thể hiện như sau:

  • Nợ tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
  • Có tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh

Trong trường hợp bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam tài sản khác ngoài quyền sử dụng đất và công ty liên doanh chuyển sang thuê đất, quy trình hạch toán sẽ bao gồm các tài khoản sau:

  • Nợ các tài khoản 111, 112,… (tùy thuộc vào loại tài sản nhận được).
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

9. Kế toán giao dịch mua, bán giữa bên tham gia liên doanh và công ty liên doanh:

Kế toán phản ánh như giao dịch đối với các giao dịch mua, bán với khách hàng thông thường (trừ khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu).

Nếu bạn có nhu cầu về các dịch vụ kế toán, kiểm toán dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ giấy phép kinh doanh, dịch vụ đăng ký thương hiệu độc quyền, dịch vụ xin giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm, dịch vụ làm giấy phép lao động người nước ngoài tại Việt Nam, Hãy liên hệ với ketoandongnai.com.vn theo số hotline 0916.535956 để được tư vấn trực tiếp.